Các oxit của một số kim loại phân hủy trong thủy tinh cho phép hấp thụ một vài tần số ánh sáng: do đó bức xạ phản lại được nhuộm mầu. Cường độ mầu phụ thuộc vào khả năng thủy tinh có thể hòa tan oxit nhiều hay ít trong khi mầu sắc lại phụ thuộc vào loại nguyên tố sử dụng. Những thuốc mầu này thường không bền: càng ở mức nhiệt cao thì càng không bền.
Tôi xin trình bầy một số oxit kim loại là thuốc mầu điển hình trong công nghệ gốm sứ
1/Sắt oxit
Trong thủy tinh, ion sắt tạo ra sắc thái hơi xanh đen do hấp thu bực xạ đỏ và tia hồng ngoại. Oxit này rất hữu hiệu trong môi trường khi cô đặc ở nhiệt độ cao và có mặt của các chất kiềm trong thủy tinh. Nhiệt độ càng cao thì xu hướng màu chuyển sang nâu, xanh, tím càng lớn.
2/Crom oxit
Crom oxit Cr2O3, có màu xanh lá và đặc trưng ở các mức nhiệt độ cao. Loại này còn có tên gọi khác là mầu xanh Victoria, thu được trong các men axit hàm lượng cao có chứa tỷ lệ đáng kể đá vôi hoặc canxi florua và berili oxit
Tính tan của oxit này thường rất yếu, khi nhiệt độ tăng cũng làm tăng khả năng hòa tan và hàm lượng chất kiềm tăng. Do đó, oxit này có thể kết tinh trong quá trinh làm nguội.
3/Đồng oxit
-Đây là chất tan chảy thường được sử dụng dưới dạng oxit đen hoặc cacbonat. Khả năng tan trong thủy tinh dưới 1100 độ C là khoảng dao động từ 3% đến 8% nhưng tính tan tăng nếu thủy tinh có độ axit tăng. Ion đồng đỏ có thể liên kết trong thủy tinh và khi đó tạo ra những sắc thái khác nhau.
4/Coban oxit
Loại này tồn tại phổ biến dưới dạng Co3O4 nhưng do nhiệt độ phân tách thành dạnh CoO. Ion coban có thể kết hợp với 4 hoặc 6 nguyên tử oxy, khi kết hợp với 4 nguyên tử, nó hoạt động là nhân tố tạo mạng lưới và có mầu xanh nước biển. Nếu kết hợp với 6 nguyên tử oxi thì tạo sắc đỏ
5/Mangan oxit
Cùng với coban oxit và đồng oxit, mangan oxit là một trong những thuốc mầu lâu đời nhất được các nghệ nhân gốm sử dụng. Loại này thường tạo cho men có mầu nâu nhưng với men kiềm nó sẽ cho mầu tím. Hai mầu này là kết quả của sự cân bằng giữa Mn2O3 và MnO2
6/Niken oxit
Hai dạng oxit này, mầu xanh lá là NiO, mầu đen là Ni2O3 đều được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực gốm sứ. Nó có thể tạo ra nhiều sắc thái mầu dựa vào độ đặc và bản chất của thủy tinh ( kiềm hay axit)
7/Vanadi oxit
Có ba dạng oxit thường gặp đó là : V2O3, VO2, V2O5 với các mầu tương ứng : Xanh lá, xanh nước biển, xanh vàng
Thứ Ba, 15 tháng 10, 2013
Thứ Ba, 3 tháng 9, 2013
Chống thấm ngoài, chống thấm thuận bằng màng composite siêu bền
Màng composite chống thấm không phải là sản phẩm bán sẵn trên thị trường (giống như sơn), mà là sự tổng hợp trực tiếp giữa màng sợi thủy tinh siêu mỏng trên nền nhựa polyester chuyên dụng. Màng composite được thi công trực tiếp tại công trình với máy móc thiết bị đi kèm.
Quy trình thi công chống thấm công trình dân dụng và công nghiệp bằng màng composite được nghiên cứu đặc biệt phù hợp với từng loại hóa chất sử dụng
-Màng composite chống thấm bám chắc hoàn toàn vào nền tường, độ bền trên 10 năm.
-Màng composite chống thấm hoàn toàn không để nước đọng, thấm trên bề mặt
-Màng composite chống thấm có độ bền mầu trên 10 năm, như một lớp áo giáp bao bọc bên ngoài kết cấu công trình chống chịu thời tiết, mài mòn, ăn mòn hóa chất, không phân hủy sinh học, không bám bẩn, dễ dàng rửa chôi bụi bẩn dưới tác dụng của nước mưa. Vĩnh viễn không nấm mốc, rong rêu....
-Màng composite siêu mỏng chống thấm hoàn toàn.
Quy trình thi công chống thấm công trình dân dụng và công nghiệp bằng màng composite được nghiên cứu đặc biệt phù hợp với từng loại hóa chất sử dụng
-Màng composite chống thấm bám chắc hoàn toàn vào nền tường, độ bền trên 10 năm.
-Màng composite chống thấm hoàn toàn không để nước đọng, thấm trên bề mặt
-Màng composite chống thấm có độ bền mầu trên 10 năm, như một lớp áo giáp bao bọc bên ngoài kết cấu công trình chống chịu thời tiết, mài mòn, ăn mòn hóa chất, không phân hủy sinh học, không bám bẩn, dễ dàng rửa chôi bụi bẩn dưới tác dụng của nước mưa. Vĩnh viễn không nấm mốc, rong rêu....
-Màng composite siêu mỏng chống thấm hoàn toàn.
Thứ Tư, 14 tháng 8, 2013
Sửa chữa hệ thống lining composite cho nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1
Kỳ lợi- Kỳ Anh –
Hà Tĩnh
-Yêu cầu
+ Công trình đã
hoàn thiện, hệ thống đường ống của cụm “tháp giải nhiệt” xây dựng
bằng betong bị rò rỉ, thấm nước.
+ Không gian đường
ống hạn chế
+ Khối lượng công
việc 3200m2
+Yêu cầu: Khắc
phục rò rỉ, thấm nước của lớp betong thành. Bọc composite chống ăn
mòn cho hệ thống.
-Các bước thực
hiện
+ Bóc toàn bộ
hệ thống composite do nhà thầy GEDI Trung Quốc đã thi công
+ Xử lý chống
thấm từng điểm cục bộ
+ Xử lý bề mặt
hệ thống ống
+Bọc composite
chống ăn mòn cho toàn bộ hệ thống.
-Công trình đã
hoàn thiện ngày 14/8/2013
-Nhà thầu chính:
Trung tâm thí nghiệm và khảo sát xây dựng Bạch Đằng
-Đơn vị Thi Công:
linhcomposite
Thứ Hai, 8 tháng 7, 2013
Phương pháp nhuộm mầu và trang trí bề mặt kim loại
Trong thực tế, việc tạo hình, tạo mầu kim loại
có ý nghĩa to lớn trong thực tế. Các nhà máy xí nghiệp với máy móc hiện đại
luôn cho ra những sản phẩm đa dạng vào đẹp mắt. Tuy nhiên với những bạn trẻ đam
mê tìm tòi chế tạo, việc nhuộm mầu trang trí bề mặt kim loại các sản phẩm chế tạo
của các bạn còn gặp khó khan. Các kĩ năng hóa chúng tôi trình bầy dưới đây với
hi vọng sẽ có ích cho các bạn. Với nguyên liệu là các loại hóa chất không khó để
tìm mua trên thị trường. Dụng cụ làm đơn giản, dễ thực hiện. Mong rằng sẽ góp
phần giúp các bạn trẻ hoàn thiện các ý tưởng sáng tạo của mìnhNguyên
tắc chung Việc
nhuộm kim loại về nguyên tắc là phủ lên bề mặt
một lớp mỏng chất mầu vô cơ hoặc hữu cơ. Các chất mầu có thể là có sẵn
hoặc được tạo thành ngay trên bề mặt kim loại khi chế hóa bề mặt bằng một hóa
phẩm thích hợp. Các bề mặt kim loại phải được tẩy sạch và hoạt hóa trước khi
nhuộm mầu.Phần 1 / Nhuộm mầu thép và sắt.a/Nhuộm mầu xanh có sắc thái nâuCác sắc thái màu thu được tốt với các bề mặt được đánh
bóng hoặc mài bóngCho bề mặt chi tiết vào hỗn hợp nóng chảy gồm 450g
natri nitrat và 450g kali nitrat. Để có được mầu nâu thì giữ ở nhiệt độ 240 độ
C, để có được sắc thái xanh thì nhiệt độ phải là 300 độ C. Sauk hi chi tiết đã
có mầu đều thì rửa bằng nước, bảo quản bằng cách bôi mỡ.b/ Dung dịch để nhuộm mầu xanhNước =
1000mlKali feroxyanua = 100gSắt (III) clorua = 100gĐun sôi dung dịch rồi nhúng chi tiết vào. Lúc đầu
chi tiết có mầu ánh bạc, sau đó có mầu xanh ( có thể đến mầu xanh tím tùy vào
thời gian nhúng)c/ Dung dịch nhuộm mầu đen-Chi tiết được mạ đồng trước khi nhuộm mầu. Sau khi
mạ đồng, đem nhúng chi tiết vào một dung dịch chứa 20g Natri sunfat trong
1000ml nước ở nhiệt độ gần nhiệt độ sôi. Thời gian nhuộm mầu kéo dài từ
20-30phut. Khi cần có thể kéo dài đến 1h-Ta có thể nhuộm đen chi tiết bằng dung dịch sau:NaOH -800gNước -1000mlPyrogalol -15gAmoni nitrat -20gNhúng chi tiết vào dung dịnh ở nhiệt độ 130-150 độ
C, trong thời gian 20-30ph. Sau khi kết thúc nhuộm mầu, ta rửa chi tiết bằng nước
sau đó lại nhúng vào dung dịch 0,25% axit tactric hay axit citric. Rửa lại bằng
nước, sấy khô và bôi paraphin hoặc mỡ.d/ Dung dịch nhuộm mầu nâu sẫmĐể chi tiết có mầu nâu sẫm người ta có thể nhúng các
chi tiết vào dung dịch nhuộm mầu hoặc xát
bề mặt chi tiết bằng vải tẩm dung dịch nhuộm mầu có thành phần sau đây:CuSO4 – 75gCu(NO3)2 – 150gNước - 635mlRượu etylic 100mlChi tiết được xát đi xát lại vài lần. Sau khi kết thúc
việc nhuộm mầu, chi tiết được bảo quản bằng cách bôi mỡ hay paraphine/Dung dịch để nhuộm mầu xámChi tiết được nhúng vào dung dịch SbCl3, đậm đặc.
Sauk hi kết thúc việc nhuộm mầu, ta rửa chi tiết bằng nước, sấy khô và bảo quảnf/Dung dịch để nhuộm mầu ánh bạcNhúng chi tiết vào một dung dịch có thành phần sau đây
khi đun nóngSbCl3 300gOxit sắt 600gH3AsO3 75gHỗn hợp được đun trước trong bếp cách thủyg/ Dung dịch để nhuộm mầu xanh-Nung chảy 100g lưu huỳnh với 900g dầu thông trong một
bát sứ rộng miệng cho đến khi lưu huỳnh tan hết( dun cẩn thận vì hỗn hợp là các
chất dễ cháy). Đánh snạch chi tiết và sấy. Xát mạnh chi tiết bằng hỗn hợp này,
sau đó cẩn thận đốt chi tiết trên ngọn lửa nhỏ. Sau một thời gian ngắn ta sẽ có
được mầu mong muốn. Sauk hi kết thúc việc nhuộm mầu ta lại xát mạnh chi tiết,
khi cần có thể đánh bóng chi tiết và bảo quản.-Cũng có thể có được màu xanh đen khi xát chi tiết bằn
dung dịch antimony clorua hóa trị ba. Sauk hi nhuộm màu rửa sạch chi tiết bằng
nước sấy khô, bảo quản bằng vadolin.-Ngoài ra cũng có thể nhận được mầu xanh đen khi nhúng
các chi tiết bằng sắt vào dung dịch có thành phần sau đây-Amon clorua 25g-HgCl2 25g-Nước 100mlNhúng chi tiết vào dung dịch hoặc chà xát chi tiết bằng
vải tẩm dung dịch cho đến khi có mầu cần thiết. Sau đó rửa sạch chi tiết, sấy
khô và bảo quản.
Thứ Hai, 24 tháng 6, 2013
Giải pháp xử lý cáu cặn nồi hơi, tháp giải nhiệt
Lò
hơi là gì?
Lò
hơi (boiler)
là một thiết bị chịu áp lực có chức năng biến nước thành hơi nhờ nhiệt năng có
được từ việc đốt cháy nhiên liệu hoặc biến đổi từ các nguồn năng lượng khác như
điện năng, năng lượng nguyên tử.
Lò
hơi công
nghiệp là thiết bị sử dụng nhiên liệu để đun sôi nước tạo thành hơi nước mang
nhiệt để phục vụ cho các yêu cầu về nhiệt trong các lĩnh vực công nghiệp như sấy,
đun nấu,nhuộm, hơi để chạy tuabin máy phát điện, vv...
Công
dụng của Lò hơi?
Lò
hơi được sử
dụng rộng rãi trong hầu hết các ngành công nghiệp, mỗi ngành công nghiệp đều có
nhu cầu sử dụng nhiệt với mức độ và công suất khác nhau. Các nhà máy như: Nhà
máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy bánh kẹo, sử dụng nồi hơi để sấy sản
phẩm. Một số nhà máy sử dụng Lò hơi để đun nấu, thanh trùng
như nhà máy nước giải khát, nhà máy nước mắm, tương hay dầu thực vật...
Phân loại Lò hơi?
Có các
loại Lò hơi: Lò hơi ống lửa, Lò hơi ống
nước, Lò hơi tận dụng nhiệt thải (HRSG), Lò hơi làm
mát, Lò hơi sôi lại, Lò hơi đi qua một lần.
Các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng nước lò hơi
1. Độ
dẫn:
Tổng của tất cả các chất hòa tan ( dẫn điện) trong nước có thể được xác định thông qua độ dẫn điện ( nhiệt độ lấy làm chuẩn là 250 C )
Độ dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ và độ dẫn tăng khi nhiệt độ tăng
Độ dẫn điện của nước được quyết định bởi các chất hòa tan như muối, axit ( kể cả axit cacbonic), bazo và một số chất hữu cơ nhưng silic không có ảnh hưởng gì tới độ dẫn của nước.
Các chất hòa tan trong nước nói trên phần lớn đều phân li thành các ion có điện tích khác nhau phụ thuộc vào hóa trị của chúng. Các ion tích điện dương gọi là cation ( như Na + , Ca++ , Fe++ ) và tích điện âm gọi là anion ( như Cl- , SO42- , PO43- ). Thậm chí một phần rất nhỏ của nước cũng phân li thành cation H+ và anion OH-, vì vậy mà nước nguyên chất cũng có độ dẫn điện. Tại 250 C, nước nguyên chất có độ dẫn khoảng 0,055 micro sent/cm
Độ dẫn của nước ảnh hưởng tới ăn mòn, độ dẫn càng cao thì tốc độ ăn mòn càng lớn
2. Độ PH
Độ phân li rất thấp của nước nguyên chất quyết định giá trị PH trung bình là 7, PH thấp hơn 7 là đặc trưng của môi trường axit với độ axit tăng khi PH giảm về 0, và PH lớn hơn 7 là đặc trưng của môi trường bazo ( kiềm) với độ kiềm tăng khi PH tăng đến 14. Cần lưu ý rằng mỗi một bậc PH là kết quả của sự thay đổi nồng độ gấp 10 lần.
Nước có độ kiềm vừa phải ( PH 9 -12) là điều kiện lý tưởng để bảo vệ sắt khỏi ăn mòn.
Axit hoặc nước có tính axit sẽ hòa tan lớp magnetite bảo vệ và phá hủy sắt/thép
3. Độ cứng:
Độ cứng của nước ( chủ yếu là hợp chất của canxi và magie ) được phân loại thành độ cứng cacbonat và độ cứng phi cacbonat.
Độ cứng cacbonat ( canxi, magie cacbonat) là độ cứng chỉ có thể tan được trong nước cùng với một lượng axit cacbonic ( do CO2 hòa tan trong nước).
Nếu lượng CO2 này bị loại bỏ do đun sôi hoặc giảm đi do phun trong không khí hoặc đun nóng thì canxi cacbonat ( đá vôi) sẽ kết tủa và tạo thành cặn cacbonat.
Các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới thường có mưa to nên chỉ có ít đá vôi được tạo thành, vì vậy độ cứng cacbonat của nước thô tương đối thấp.
Độ cứng phi cacbonat ( canxi, magie clorua, sunphat, nitrat ..) có thể hòa tan tốt trong nước, chỉ có canxi sunphat ( thạch cao) tạo cặn nếu nồng độ của nó lớn hơn 2g/l = 2000 mg/l. Nước thô bị nhiễm bẩn bởi nước biển hoặc nước lợ có độ cứng phi cacbonat cao vì nước biển có hàm lượng NaCl rất cao, thậm chí cả CaCl2 và MgCl2 cũng nhiều.
Khi có silic trong nước ( dạng axit silic, oxit silic) thì cả độ cứng cacbonat và phi cacbonat đều tạo cặn canxi/ magie silicat ( cặn silic) và làm giảm hệ số truyền nhiệt.
Con đường dễ dàng, an toàn và thông dụng nhất để khử độ cứng của nước là áp dụng thiết bị làm mềm nước, nó chuyển các hợp chất canxi và magie thành hợp chất của natri rất dễ tan trong nước
4. Độ kiềm
Độ kiềm là thông số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi, nó cho phép xác định các thành phần khác nhau của nước bằng cách chuẩn độ với axit 0,1N khi xác định giá trị độ kiềm m/p dương và với bazo 0,1N khi xác định giá trị độ kiềm m/p âm. Độ kiềm được phân loại thành độ kiềm tổng, độ kiềm hỗn hợp , độ kiềm NaOH
Độ kiềm tổng ( độ kiềm m dương) là độ kiềm gây nên bởi bicacbonat ( ví dụ từ độ cứng cacbonat hoặc natri bicacbonat ( sản phẩm phản ứng của độ cứng cacbonat trong quá trình làm mềm nước), nó bao gồm cả độ kiềm hỗn hợp ( độ kiềm p dương) và độ kiềm NaOH nếu có.
Nếu nước chỉ có độ kiềm m dương tức là nước chỉ chứa bicacbonat ( như độ cứng cacbonat hoặc NaHCO3 ), đây là đặc trưng cơ bản của nước thô hoặc nước sau khi làm mềm.
Nếu nước có độ kiềm m âm biểu hiện môi trường axit có PH thấp hơn 4,3 và được xác định bằng cách chuẩn độ với NaOH 0,1N.
Độ kiềm hỗn hợp ( độ kiềm p dương) được gây nên bởi tất cả các hợp chất có tính kiềm với PH>8,2 như cacbonat (soda), Na3PO4 và kiềm tự do ( như xút ăn da NaOH) và nó thay thế phép đo độ kiềm NaOH. Độ kiềm hỗn hợp bao gồm cả độ kiềm NaOH.
Giá trj độ kiềm p âm (-p) chỉ thị PH< 8,2 và thể hiện môi trường có tính kiềm hoặc axit yếu, nó được xác định bằng cách chuẩn độ với NaOH 0,1N.
Độ kiềm NaOH chỉ cho biết hàm lượng kiềm tự do trong nước, nhưng nó cần xác định theo một quy trình đặc biệt trước khi chuẩn độ xác định độ kiềm p ( chỉ thị phenolphtalein)
Chất chỉ thị được dùng khi xác định độ kiềm m là metyl da cam, nó chuyển màu tại PH = 4,3
Chất chỉ thị được dùng khi xác định độ kiềm là p là phenolphtalein, nó chuyển màu tại PH = 8,2
Điều này có nghĩa là nước chỉ có tính kiềm khi nó có giá trị kiềm p.
Đối với nồi hơi lò hơi nằm ngang cần phải kiểm tra độ kiềm hỗn hợp p và tổng kiềm của nước lò hơi
5. Silic
Những quốc gia thuộc khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới thường có mưa to, nước thô thường có hàm lượng silic ( oxit silic) và hoặc silicat ( hợp chất của silic với canxi, magie, nhôm ví dụ như nhôm silic, đất sét) từ trung bình đến cao đặc biệt là nước sông sau khi mưa to.
Cả silic và silicat đều có nguồn gốc từ các khoáng chất dưới lòng đất như granit, mica, đất sét, bazan .. bởi vì đá vôi gần như tan hoàn toàn trong nước mưa.
Silic và silicat có thể tồn tại ở dạng hòa tan hoặc bán hòa tan ( keo) và rất khó loại trừ hoặc giảm bớt đi bằng cách xử lý nước
Lọc nước cơ học và làm mềm nước không thể loại trừ được silic và silicat.
6. Sắt, mangan
Hợp chất của sắt và mangan luôn có trong nước mặt và nước giếng nếu hàm lượng oxy thấp.
Hiện tượng này xảy ra phần lớn ở trong lòng đất có các chất hữu cơ như bùn đáy sông, trong một số trường hợp có cả H2S .
Các hợp chất của sắt và mangan có thể tạo lớp cặn trên đường ống có màu vàng nhạt, Sau khi tiếp xúc với oxy ( không khí) nó sẽ tạo ra lớp cặn xốp màu nâu. Đây chính là nguyên nhân đóng cặn trên đường ống cũng như làm giảm hoạt tính của hạt nhựa làm mềm nước do tạp lớp màng màu nâu trên bề mặt nhựa làm mềm. Các muối sắt làm cho sợi vải bị ố vàng.
Vì thế trước khi tiến hành làm mềm nước cần xử lý nước giếng khoan và xử lý nước mặt
7. Các hợp chất hữu cơ:
Các chất hữu cơ trong nước thô có thể có nguồn gốc tự nhiên( như xác thực vật bị phân hủy, than bùn) hoặc từ sinh hoạt của con người hoặc từ công nghiệp ( như nước thải, nước có nguồn gốc công nghiệp) thậm chí nước ngưng tụ tuần hoàn cũng có thể bị nhiễm bẩn bởi các sản phẩm hữu cơ ( như sữa, dầu thực vật, dung môi). Nhiều hợp chất hữu cơ có khả năng tạo thành bọt trong nồi hơi lò hơi làm ảnh hưởng đến chất lượng hơi do bị lẫn nước nồi.
Một số chất hữu cơ như đường và rượu bị phân hủy thành axit hữu cơ và làm giảm PH của nước nồi.Dầu và chất béo cũng có thể làm cho hệ thống điều khiển không thể hoạt động được, nó tạo một lớp màng trên bề mặt kính và có thể hình thành lớp cặn nguy hiểm. Hydro cacbon có nhiệt độ sôi dưới 130 0 c thường không gây hưởng xấu tới lò hơi
8. Các chất khí ( oxy, nito, cacbon dioxit ...)
Oxy, nito, cacbon dioxit luôn hòa tan trong nước nếu nước tiếp xúc với không khí. Độ hòa tan của tất cả các chất khí trong nước phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ.
Oxy gây nên ăn mòn oxy trên thép cacbon hoặc thép hợp kim nếu PH quá thấp hoặc nếu thép không tạo được lớp magnetite bảo vệ.
Nito không gây tổn hại đến sự vận hành lò hơi. Cacbon dioxit làm giảm PH và gây nên ăn mòn axit trên thép cac bon
Oxy và nito trong nước có thể loại bỏ dễ dàng bằng cách đung nóng và ở điều kiện sôi hàm lượng của chúng gần như bằng 0.
Một số hóa chất như natri sunphit và hydrazin có khả năng khử oxy. Cacbon dioxit chỉ có thể loại bỏ bằng cách đun nóng với điều kiện PH của nước dưới 7-8 hoặc PH>8.
Tổng của tất cả các chất hòa tan ( dẫn điện) trong nước có thể được xác định thông qua độ dẫn điện ( nhiệt độ lấy làm chuẩn là 250 C )
Độ dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ và độ dẫn tăng khi nhiệt độ tăng
Độ dẫn điện của nước được quyết định bởi các chất hòa tan như muối, axit ( kể cả axit cacbonic), bazo và một số chất hữu cơ nhưng silic không có ảnh hưởng gì tới độ dẫn của nước.
Các chất hòa tan trong nước nói trên phần lớn đều phân li thành các ion có điện tích khác nhau phụ thuộc vào hóa trị của chúng. Các ion tích điện dương gọi là cation ( như Na + , Ca++ , Fe++ ) và tích điện âm gọi là anion ( như Cl- , SO42- , PO43- ). Thậm chí một phần rất nhỏ của nước cũng phân li thành cation H+ và anion OH-, vì vậy mà nước nguyên chất cũng có độ dẫn điện. Tại 250 C, nước nguyên chất có độ dẫn khoảng 0,055 micro sent/cm
Độ dẫn của nước ảnh hưởng tới ăn mòn, độ dẫn càng cao thì tốc độ ăn mòn càng lớn
2. Độ PH
Độ phân li rất thấp của nước nguyên chất quyết định giá trị PH trung bình là 7, PH thấp hơn 7 là đặc trưng của môi trường axit với độ axit tăng khi PH giảm về 0, và PH lớn hơn 7 là đặc trưng của môi trường bazo ( kiềm) với độ kiềm tăng khi PH tăng đến 14. Cần lưu ý rằng mỗi một bậc PH là kết quả của sự thay đổi nồng độ gấp 10 lần.
Nước có độ kiềm vừa phải ( PH 9 -12) là điều kiện lý tưởng để bảo vệ sắt khỏi ăn mòn.
Axit hoặc nước có tính axit sẽ hòa tan lớp magnetite bảo vệ và phá hủy sắt/thép
3. Độ cứng:
Độ cứng của nước ( chủ yếu là hợp chất của canxi và magie ) được phân loại thành độ cứng cacbonat và độ cứng phi cacbonat.
Độ cứng cacbonat ( canxi, magie cacbonat) là độ cứng chỉ có thể tan được trong nước cùng với một lượng axit cacbonic ( do CO2 hòa tan trong nước).
Nếu lượng CO2 này bị loại bỏ do đun sôi hoặc giảm đi do phun trong không khí hoặc đun nóng thì canxi cacbonat ( đá vôi) sẽ kết tủa và tạo thành cặn cacbonat.
Các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới thường có mưa to nên chỉ có ít đá vôi được tạo thành, vì vậy độ cứng cacbonat của nước thô tương đối thấp.
Độ cứng phi cacbonat ( canxi, magie clorua, sunphat, nitrat ..) có thể hòa tan tốt trong nước, chỉ có canxi sunphat ( thạch cao) tạo cặn nếu nồng độ của nó lớn hơn 2g/l = 2000 mg/l. Nước thô bị nhiễm bẩn bởi nước biển hoặc nước lợ có độ cứng phi cacbonat cao vì nước biển có hàm lượng NaCl rất cao, thậm chí cả CaCl2 và MgCl2 cũng nhiều.
Khi có silic trong nước ( dạng axit silic, oxit silic) thì cả độ cứng cacbonat và phi cacbonat đều tạo cặn canxi/ magie silicat ( cặn silic) và làm giảm hệ số truyền nhiệt.
Con đường dễ dàng, an toàn và thông dụng nhất để khử độ cứng của nước là áp dụng thiết bị làm mềm nước, nó chuyển các hợp chất canxi và magie thành hợp chất của natri rất dễ tan trong nước
4. Độ kiềm
Độ kiềm là thông số quan trọng trong quá trình vận hành lò hơi, nó cho phép xác định các thành phần khác nhau của nước bằng cách chuẩn độ với axit 0,1N khi xác định giá trị độ kiềm m/p dương và với bazo 0,1N khi xác định giá trị độ kiềm m/p âm. Độ kiềm được phân loại thành độ kiềm tổng, độ kiềm hỗn hợp , độ kiềm NaOH
Độ kiềm tổng ( độ kiềm m dương) là độ kiềm gây nên bởi bicacbonat ( ví dụ từ độ cứng cacbonat hoặc natri bicacbonat ( sản phẩm phản ứng của độ cứng cacbonat trong quá trình làm mềm nước), nó bao gồm cả độ kiềm hỗn hợp ( độ kiềm p dương) và độ kiềm NaOH nếu có.
Nếu nước chỉ có độ kiềm m dương tức là nước chỉ chứa bicacbonat ( như độ cứng cacbonat hoặc NaHCO3 ), đây là đặc trưng cơ bản của nước thô hoặc nước sau khi làm mềm.
Nếu nước có độ kiềm m âm biểu hiện môi trường axit có PH thấp hơn 4,3 và được xác định bằng cách chuẩn độ với NaOH 0,1N.
Độ kiềm hỗn hợp ( độ kiềm p dương) được gây nên bởi tất cả các hợp chất có tính kiềm với PH>8,2 như cacbonat (soda), Na3PO4 và kiềm tự do ( như xút ăn da NaOH) và nó thay thế phép đo độ kiềm NaOH. Độ kiềm hỗn hợp bao gồm cả độ kiềm NaOH.
Giá trj độ kiềm p âm (-p) chỉ thị PH< 8,2 và thể hiện môi trường có tính kiềm hoặc axit yếu, nó được xác định bằng cách chuẩn độ với NaOH 0,1N.
Độ kiềm NaOH chỉ cho biết hàm lượng kiềm tự do trong nước, nhưng nó cần xác định theo một quy trình đặc biệt trước khi chuẩn độ xác định độ kiềm p ( chỉ thị phenolphtalein)
Chất chỉ thị được dùng khi xác định độ kiềm m là metyl da cam, nó chuyển màu tại PH = 4,3
Chất chỉ thị được dùng khi xác định độ kiềm là p là phenolphtalein, nó chuyển màu tại PH = 8,2
Điều này có nghĩa là nước chỉ có tính kiềm khi nó có giá trị kiềm p.
Đối với nồi hơi lò hơi nằm ngang cần phải kiểm tra độ kiềm hỗn hợp p và tổng kiềm của nước lò hơi
5. Silic
Những quốc gia thuộc khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới thường có mưa to, nước thô thường có hàm lượng silic ( oxit silic) và hoặc silicat ( hợp chất của silic với canxi, magie, nhôm ví dụ như nhôm silic, đất sét) từ trung bình đến cao đặc biệt là nước sông sau khi mưa to.
Cả silic và silicat đều có nguồn gốc từ các khoáng chất dưới lòng đất như granit, mica, đất sét, bazan .. bởi vì đá vôi gần như tan hoàn toàn trong nước mưa.
Silic và silicat có thể tồn tại ở dạng hòa tan hoặc bán hòa tan ( keo) và rất khó loại trừ hoặc giảm bớt đi bằng cách xử lý nước
Lọc nước cơ học và làm mềm nước không thể loại trừ được silic và silicat.
6. Sắt, mangan
Hợp chất của sắt và mangan luôn có trong nước mặt và nước giếng nếu hàm lượng oxy thấp.
Hiện tượng này xảy ra phần lớn ở trong lòng đất có các chất hữu cơ như bùn đáy sông, trong một số trường hợp có cả H2S .
Các hợp chất của sắt và mangan có thể tạo lớp cặn trên đường ống có màu vàng nhạt, Sau khi tiếp xúc với oxy ( không khí) nó sẽ tạo ra lớp cặn xốp màu nâu. Đây chính là nguyên nhân đóng cặn trên đường ống cũng như làm giảm hoạt tính của hạt nhựa làm mềm nước do tạp lớp màng màu nâu trên bề mặt nhựa làm mềm. Các muối sắt làm cho sợi vải bị ố vàng.
Vì thế trước khi tiến hành làm mềm nước cần xử lý nước giếng khoan và xử lý nước mặt
7. Các hợp chất hữu cơ:
Các chất hữu cơ trong nước thô có thể có nguồn gốc tự nhiên( như xác thực vật bị phân hủy, than bùn) hoặc từ sinh hoạt của con người hoặc từ công nghiệp ( như nước thải, nước có nguồn gốc công nghiệp) thậm chí nước ngưng tụ tuần hoàn cũng có thể bị nhiễm bẩn bởi các sản phẩm hữu cơ ( như sữa, dầu thực vật, dung môi). Nhiều hợp chất hữu cơ có khả năng tạo thành bọt trong nồi hơi lò hơi làm ảnh hưởng đến chất lượng hơi do bị lẫn nước nồi.
Một số chất hữu cơ như đường và rượu bị phân hủy thành axit hữu cơ và làm giảm PH của nước nồi.Dầu và chất béo cũng có thể làm cho hệ thống điều khiển không thể hoạt động được, nó tạo một lớp màng trên bề mặt kính và có thể hình thành lớp cặn nguy hiểm. Hydro cacbon có nhiệt độ sôi dưới 130 0 c thường không gây hưởng xấu tới lò hơi
8. Các chất khí ( oxy, nito, cacbon dioxit ...)
Oxy, nito, cacbon dioxit luôn hòa tan trong nước nếu nước tiếp xúc với không khí. Độ hòa tan của tất cả các chất khí trong nước phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ.
Oxy gây nên ăn mòn oxy trên thép cacbon hoặc thép hợp kim nếu PH quá thấp hoặc nếu thép không tạo được lớp magnetite bảo vệ.
Nito không gây tổn hại đến sự vận hành lò hơi. Cacbon dioxit làm giảm PH và gây nên ăn mòn axit trên thép cac bon
Oxy và nito trong nước có thể loại bỏ dễ dàng bằng cách đung nóng và ở điều kiện sôi hàm lượng của chúng gần như bằng 0.
Một số hóa chất như natri sunphit và hydrazin có khả năng khử oxy. Cacbon dioxit chỉ có thể loại bỏ bằng cách đun nóng với điều kiện PH của nước dưới 7-8 hoặc PH>8.
Ăn mòn là một thuật ngữ chung chỉ sự chuyển đổi một kim loại thành một
hợp chất hòa tan. Trong trường hợp kim loại trong lò hơi, sự ăn mòn là sự biến
đổi thép thành rỉ sét.
Trong Lò hơi có 2 loại ăn mòn thường thấy:
1. Ăn
mòn do Oxy: thường thấy trên các ống và khu vực nước cấp.
2. Ăn
mòn pH thấp: thường thấy trong hệ thống ngưng tụ.
Sự ăn
mòn của một trong hai loại trên có thể dẫn đến hư hỏng các thiết bị của hệ thống
lò hơi. Các chất sinh ra do ăn mòn gây nghẽn nghẹt trong ảnh hưởng xấu đến trao
đổi nhiệt và dẫn đến thất thoát nhiệt
Hiện
tượng đóng cáu cặn Lò hơi
Khi nước
được đun nóng và chuyển sang thể hơi, các chất ô nhiễm đi vào theo nước bổ sung
và tích tụ lại trong lò hơi. Chức năng của lò hơi tương tự một thiết bị chưng cất,
tạo ra nước tinh khiết dạng hơi và để lại một lượng khoáng đậm đặc cùng nhiều
chất ô nhiễm khác trong Lò hơi. Chất rắn hòa tan dưới tác dụng nhiệt chuyển
thành dạng không tan và hình thành cáu cặn.
Có thể
nêu vài lọai cáu cặn điển hình trong Lò hơi như calcium carbonate (CaCO3), calcium sulfate
(CaSO4), and calcium silicate (CaSiO3).Những chất tích tụ ở thành trong của ống
sẽ tạo ra một lớp cách nhiệt, hạn chế khả năng hấp thụ nhiệt của nước trong ống.
Nếu điều này tiếp diễn trong một thời gian dài sẽ làm quá nhiệt vùng ống đó và
cuối cùng là ống bị nổ.
Để
ngăn chặn đóng cặn trong ống Lò
hơi, nồng độ chất rắn trong nước cấp vào nồi hơi phải giảm xuống đến giới hạn
cho phép. Áp suất vận hành và nhiệt độ nồi hơi càng cao thì yêu cầu đảm bảo về
phương pháp xử lý nước cấp càng phải chặt chẽ.Các chất rắn cũng phải được xả ra
khỏi nồi hơi bằng cách sử dụng hệ thống xả liên tục hay xả đáy định kỳ.Tóm lại,
việc đảm bảo chất lượng xử lý nước cho Nồi hơi đóng vai trò tuyệt đối quan
trọng trong việc đảm bảo cho nồi hơi có thể vận hành theo đúng tuổi thọ thiết kế
của nó. Nước có phẩm chất kém là một trong những “kẻ hủy diệt” chính của nồi
hơi
Sử dụng hóa chất chống cáu cặn lò hơi
Nhiều
khách hàng than phiền rằng lò hơi của họ mặc dù sử dụng hoá chất chống
cáu cặn theo khuyến cáo của nhà sản xuất lò hơi nhưng sau một thời
gian khoảng 1 đến 2 năm khi mở lò hơi ra vẫn có nhiều cặn bám lý do vì sao? Có
phải hoá chất không hiệu quả? Hay sử dụng chưa đúng cách.
Ngày nay khách hàng đã biết được rằng để lò hơi đạt hiệu quả cao nhất, có tuổi thọ dài và vận hành an toàn thì chất lượng nước và phương pháp vận hành cũng như công tác bảo trì, bảo dưỡng đóng vai trò rất quan trọng. Có quan niệm cho rằng chỉ cần sử dụng hoá chất chống cáu cặn thì lò hơi sẽ không bao giờ bị bám cặn, đây là quan niệm hoàn toàn sai vì thực ra để lò hơi không bị bám cặn cần đáp ứng rất nhiều tiêu chí. Hoá chất chống cáu cặn lò hơi chỉ là một trong nhiều yếu tố làm chậm quá trình bám cặn, hoá chất chỉ đóng vai trò là chất “xúc tác” làm chậm quá trình kết hợp các ion Ca, Mg … trở thành cáu cặn và duy trì chúng ở trạng thái “lơ lửng”, quá trình xả đáy lò tạo áp lực đẩy các “tạp chất” đó ra ngoài không làm chúng bám lại trên bề mặt truyền nhiệt lò hơi. Cơ chế hoạt động của hoá chất cho thấy chúng không phải chống cáu cặn mà thực ra chỉ làm chậm quá trình hình thành cáu cặn, trong thời gian chậm hình thành cáu cặn, các “tạp chất” đó được đưa ra ngoài qua quá trình xả đáy. Vấn đề lò hơi đã sử dụng hoá chất nhưng vẫn bị bám cáu chúng ta cần phải phân tích các yêu tố sau:
Nồng độ chất làm chậm hình thành cáu có đủ không, xin lưu ý nếu nồng độ thiếu hoặc thừa đều gây ra cáu cặn. Nếu thiếu sẽ không đủ để làm chậm quá trình kết hợp các ion gây cáu cặn và kéo các tạp chất ở tình trạng “lơ lửng”, nếu thừa vô tình làm tăng lượng tạp chất có trong nước lò hơi, thay vì chất làm chậm hình thành cáu cặn tạo tình trạng “lơ lửng” vì quá thừa nó trở nên “nặng” và lắng xuống dần dần sẽ tạo thành cặn. Vì vậy tình trạng bám cặn trong lò hơi ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Tình trạng xả đáy không phù hợp cũng gây nên tình trạng cáu cặn, xả đáy là đưa lượng nước cùng tạp chất ra ngoài lò. Lò hơi là thiết bị cô đặc, biến nước thành hơi, như vậy khi nước bốc hơi những tạp chất sẽ bị cô đặc và phản ứng với nhau tạo hợp chất nếu không được đưa ra ngoài kịp thời sẽ sa lắng và bám vào bề mặt truyền nhiệt. Vì vậy việc xả đáy lò hơi rất quan trọng nếu xả không đủ tạp chất không được đưa hết ra ngoài thì chắc chắn lò hơi sẽ bị cặn, dần dần lớp cặn ngày càng dày dẫn đến nhiều ảnh hưởng xấu cho lò hơi đó là một trong những nguyên nhân lò hơi có sử dụng hoá chất chống cáu cặn mà cáu cặn vẫn hình thành.
Vì vậy một trong những yếu tố để lò hơi không bị bám cặn là sử dụng hoá chất đúng liều lượng và phải xả đáy thích hợp.
Ngày nay khách hàng đã biết được rằng để lò hơi đạt hiệu quả cao nhất, có tuổi thọ dài và vận hành an toàn thì chất lượng nước và phương pháp vận hành cũng như công tác bảo trì, bảo dưỡng đóng vai trò rất quan trọng. Có quan niệm cho rằng chỉ cần sử dụng hoá chất chống cáu cặn thì lò hơi sẽ không bao giờ bị bám cặn, đây là quan niệm hoàn toàn sai vì thực ra để lò hơi không bị bám cặn cần đáp ứng rất nhiều tiêu chí. Hoá chất chống cáu cặn lò hơi chỉ là một trong nhiều yếu tố làm chậm quá trình bám cặn, hoá chất chỉ đóng vai trò là chất “xúc tác” làm chậm quá trình kết hợp các ion Ca, Mg … trở thành cáu cặn và duy trì chúng ở trạng thái “lơ lửng”, quá trình xả đáy lò tạo áp lực đẩy các “tạp chất” đó ra ngoài không làm chúng bám lại trên bề mặt truyền nhiệt lò hơi. Cơ chế hoạt động của hoá chất cho thấy chúng không phải chống cáu cặn mà thực ra chỉ làm chậm quá trình hình thành cáu cặn, trong thời gian chậm hình thành cáu cặn, các “tạp chất” đó được đưa ra ngoài qua quá trình xả đáy. Vấn đề lò hơi đã sử dụng hoá chất nhưng vẫn bị bám cáu chúng ta cần phải phân tích các yêu tố sau:
Nồng độ chất làm chậm hình thành cáu có đủ không, xin lưu ý nếu nồng độ thiếu hoặc thừa đều gây ra cáu cặn. Nếu thiếu sẽ không đủ để làm chậm quá trình kết hợp các ion gây cáu cặn và kéo các tạp chất ở tình trạng “lơ lửng”, nếu thừa vô tình làm tăng lượng tạp chất có trong nước lò hơi, thay vì chất làm chậm hình thành cáu cặn tạo tình trạng “lơ lửng” vì quá thừa nó trở nên “nặng” và lắng xuống dần dần sẽ tạo thành cặn. Vì vậy tình trạng bám cặn trong lò hơi ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Tình trạng xả đáy không phù hợp cũng gây nên tình trạng cáu cặn, xả đáy là đưa lượng nước cùng tạp chất ra ngoài lò. Lò hơi là thiết bị cô đặc, biến nước thành hơi, như vậy khi nước bốc hơi những tạp chất sẽ bị cô đặc và phản ứng với nhau tạo hợp chất nếu không được đưa ra ngoài kịp thời sẽ sa lắng và bám vào bề mặt truyền nhiệt. Vì vậy việc xả đáy lò hơi rất quan trọng nếu xả không đủ tạp chất không được đưa hết ra ngoài thì chắc chắn lò hơi sẽ bị cặn, dần dần lớp cặn ngày càng dày dẫn đến nhiều ảnh hưởng xấu cho lò hơi đó là một trong những nguyên nhân lò hơi có sử dụng hoá chất chống cáu cặn mà cáu cặn vẫn hình thành.
Vì vậy một trong những yếu tố để lò hơi không bị bám cặn là sử dụng hoá chất đúng liều lượng và phải xả đáy thích hợp.
Xử lý nước cấp cho nồi hơi
1. Tác hại của nước cứng đối với nồi hơi.
Khi nước được đun nóng và chuyển sang thể hơi, các chất ô nhiễm đi vào theo nước bổ sung và tích tụ lại trong nồi hơi. Chức năng của nồi hơi tương tự một thiết bị chưng cất, tạo ra nước tinh khiết dạng hơi và để lại một lượng khoáng đậm đặc cùng nhiều chất ô nhiễm khác trong nồi hơi. Chất rắn hòa tan dưới tác dụng nhiệt chuyển thành dạng không tan và hình thành cáu cặn. Có thể nêu vài lọai cáu cặn điển hình trong nồi hơi như calcium carbonate (CaCO3), calcium sulfate (CaSO4), and calcium silicate (CaSi O3).
2. Tại sao Nồi hơi bị ăn mòn hoặc đóng cáu cặn?
Lớp cáu gây ra sự tắc nghẽn đường ống, tạo sự cách nhiệt trong đường ống, giảm hiệu suất nhiệt dẫn đến tình trạng nồi hơi quá nhiệt làm hư hỏng kim loại. Các lớp cáu cặn trong các đường ống của nồi hơi gây tắc nghẽn cũng dẫn đến quá nhiệt. Sự ăn mòn có thể xảy ra bên dưới các lớp cáu, thường là nguyên nhân dẫn đến tình trạng rò rỉ (lủng) các đường ống.
Ngoài ra trong nước còn chứa rất nhiều khí hòa tan như Oxy và CO2. Oxy gây Oxít hóa kim loại vừa làm giảm tính bền chắc của kim loại vừa làm hư hỏng kim loại và tạo ăn mòn.
3. Những nguyên tắc xử lý nước nồi hơi đạt hiệu quả tốt
Do các vấn đề ảnh hưởng đến nồi hơi như trên, xử lý nước cấp cho nồi hơi thường dựa trên 3 nguyên tắc chính là :
- Kiểm soát cáu cặn, ngăn ngừa cáu đóng trên bề mặt ống.
- Kiểm soát ăn mòn.
- Ngăn chặn oxy hòa tan gây oxýt hóa làm kim loại bị hư hại, bị ăn mòn, giảm độ dày.
4. Những phương án xử lý nước nồi hơi
Việc đề ra một phương án nên do một nhà cung cấp có kinh nghiệm. Có thể tóm tắt chung qua 2 giai đoạn: Xử lý bên ngoài (external) và xử lý bên trong (internal).
Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế có thể thay đổi cho phù hợp.
1. Tác hại của nước cứng đối với nồi hơi.
Khi nước được đun nóng và chuyển sang thể hơi, các chất ô nhiễm đi vào theo nước bổ sung và tích tụ lại trong nồi hơi. Chức năng của nồi hơi tương tự một thiết bị chưng cất, tạo ra nước tinh khiết dạng hơi và để lại một lượng khoáng đậm đặc cùng nhiều chất ô nhiễm khác trong nồi hơi. Chất rắn hòa tan dưới tác dụng nhiệt chuyển thành dạng không tan và hình thành cáu cặn. Có thể nêu vài lọai cáu cặn điển hình trong nồi hơi như calcium carbonate (CaCO3), calcium sulfate (CaSO4), and calcium silicate (CaSi O3).
2. Tại sao Nồi hơi bị ăn mòn hoặc đóng cáu cặn?
Lớp cáu gây ra sự tắc nghẽn đường ống, tạo sự cách nhiệt trong đường ống, giảm hiệu suất nhiệt dẫn đến tình trạng nồi hơi quá nhiệt làm hư hỏng kim loại. Các lớp cáu cặn trong các đường ống của nồi hơi gây tắc nghẽn cũng dẫn đến quá nhiệt. Sự ăn mòn có thể xảy ra bên dưới các lớp cáu, thường là nguyên nhân dẫn đến tình trạng rò rỉ (lủng) các đường ống.
Ngoài ra trong nước còn chứa rất nhiều khí hòa tan như Oxy và CO2. Oxy gây Oxít hóa kim loại vừa làm giảm tính bền chắc của kim loại vừa làm hư hỏng kim loại và tạo ăn mòn.
3. Những nguyên tắc xử lý nước nồi hơi đạt hiệu quả tốt
Do các vấn đề ảnh hưởng đến nồi hơi như trên, xử lý nước cấp cho nồi hơi thường dựa trên 3 nguyên tắc chính là :
- Kiểm soát cáu cặn, ngăn ngừa cáu đóng trên bề mặt ống.
- Kiểm soát ăn mòn.
- Ngăn chặn oxy hòa tan gây oxýt hóa làm kim loại bị hư hại, bị ăn mòn, giảm độ dày.
4. Những phương án xử lý nước nồi hơi
Việc đề ra một phương án nên do một nhà cung cấp có kinh nghiệm. Có thể tóm tắt chung qua 2 giai đoạn: Xử lý bên ngoài (external) và xử lý bên trong (internal).
Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế có thể thay đổi cho phù hợp.
- Xử lý bên ngoài là tùy theo chất lượng
nước, lắp thêm bộ xử lý như softener (làm mềm) hoặc demineralizer (khử
khóang).
- Xử lý bên trong là dùng hóa chất đưa
thêm vào nước cấp để khử các chất gây ăn mòn và đóng cáu trong nồi hơi.
Chúng tôi tự hào là đơn vị có bề dầy kinh nghiệm,
uy tín trong việc đưa ra giải pháp xử lý cáu cặn nồi hơi, tháp giải nhiệt một cách
toàn diện và linh hoạt.
Chủ Nhật, 23 tháng 6, 2013
Giải pháp chống mối mọt công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
Mối là một nhóm côn
trùng, có họ hàng gần với gián. Mối là nhóm
côn trùng có "tính xã hội" cao. Chúng lập thành vương quốc sớm nhất.
Đôi khi
người ta gọi mối là "kiến trắng" nhưng thực tế chúng chẳng có họ hàng
gì với kiến (thậm
chí chúng còn tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ: đều là côn trùng. Mối
được phân loại như là bộ Cánh đều (danh pháp
khoa học: Isoptera), tuy nhiên, dựa trên chứng cứ ADN, người ta thấy có sự ủng
hộ cho một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trênhình thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất
với các loài gián ăn gỗ (chi Cryptocercus)
Tại sao phải diệt mối?
Có nhiều câu hỏi mà chúng tôi thường
gặp nhất đó là: Tại sao phải diệt mối, trong khi nhà cửa, công trình xây dựng đều
được đổ bê tông thì làm sao mối xâm nhập và tấn công phá hủy các vật dụng được?
chúng tôi xin chia sẻ những kinh nghiệm thực tế qua đúc kết từ việc thi công xử
lý mối mọt các công trình xây dựng từ dân dụng đến công nghiệp như sau:
+Tất cả
các nước trên thế giới đều có mối sinh sống, chúng chỉ khác nhau về giống mối mà
thôi, riêng tại Việt Nam là vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là điều kiện thuận lợi
cho loài mối Coptomes Ceylonicus, loài mối này đặc biệt nguy hiểm cho các công
trình xây dựng. Chúng có khả năng phát triển nhanh, tồn tại phổ biến và di chuyển
rộng trong tổ từ khu vực này sang khu vực khác, từ tầng này sang tầng khác và là
loài mối phá hoại nguy hiểm nhất.
+ Chúng
tấn công qua các lớp bê tong nhờ các chất axit có trong miệng và lớp bazo có
trong vôi. Với khả năng hoạt động không ngừng nghỉ kết hợp với các điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển với thời gian lâu dài, các lớp betong bị mối tấn
công sẽ tạo thành các vết nứt và mối theo các vết nứt tấn công nên các vật dụng
trong công trình xây dựng. Trước đây do không hiểu hết tác hại của mối nên nhiều
công trình xây dựng không có biện pháp xử lý mối ngay từ đầu, do đó khi bị mối
tấn công, công trình bị giảm tuổi thọ đáng kể và gây mất mỹ quan.
Hiện tượng nhà mới xây xong đã bị mối tấn công
Rất nhiều
người ngạc nghiên khi thấy nhà mình vừa xây xong, chưa kịp ở đã thấy có mối và
chúng đã ăn mất một phần của đồ gỗ như kệ bếp, tủ bếp, .
Thứ 01:
Xét về khoảng cách giữa các căn nhà với nhau thì với mật độ xây dựng nhà
rất cao nên một tổ mối có thể có thể đục xiên tường từ nhà này qua
nhà khác một cách dễ dàng nhờ hàm răng tiết dịch axít.
Thứ 02:
Số lượng cây xanh thảm thực vật đã giảm hẳn làm mất một lượng lớn nguồn
thức ăn tự nhiên của mối, nên chúng phải tìm cách xâm nhập các căn nhà để ăn đồ
gỗ nội thất và các vật dụng khác chứa xenlulo.
Thứ 03:
Nền nhà. Trong quá trình san lấp côt nền không dọn vệ sinh sạch sẽ,
hầu hết các căn nhà mới xây dựng đều có tồn dư gỗ, rễ cây, vỏ bao ximăng
.v.v. Đây là nguồn thức ăn quý báu cho mối và mời mối tới để ăn, và có thể làm
tổ ngay trong nền nhà, khi mối đã tới ăn hết nguồn thức ăn này mối tìm đường
xâm nhập vào trong căn nhà và ăn các vật dụng nội thất trong nhà.
Loại
gạch xây ngày nay là gạch làm bằng máy nên thường có lỗ rỗng ở giữa nên khi mối
đục ngầm trong tường rất đơn giản vì đã có sẵn các lỗ trống để đi ngoài ra mối
còn lợi dụng các ống gen dẫn điện, hộp ống kỹ thuật điện để làm đường đi nên
chúng có thể có mặt ngay khi nhà mới xây xong ( Thậm trí là chưa xây xong ) Vì
vậy việc mối xuất hiện trong nhà cho dù mới xây dựng xong chỉ là vấn đề bình
thường, chúng ta không phải ngạc nhiên mà phải chủ động phòng ngừa trước để
tránh tổn thất do mối gây ra vì trong quá trình cắn phá mối có thể làm chập
cháy dây điện trong tường, Ổ cắm điện...
Chúng tôi
xin gửi đến quý khách hàng dịch vụ xử lý tận gốc mối mọt do công ty cung cấp
BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Lập hàng
rào phòng chống mối phía ngoài móng công trình: Hàng rào phòng chống mối phía
ngoài để ngăn ngừa mối xâm nhập từ bên ngoài vào công trình qua móng tường bằng
cách tạo một đường hào bằng hoá chất, đường hào này tiếp xúc và bao toàn bộ
phía ngoài móng công trình. Đất đào lên được kết hợp với các loại thuốc phòng
chống mối rồi lấp lại. Kích thước hào phòng chống mối bao ngoài rộng 0,5m, sâu
0,6m -0,8m.
- Lập
hàng rào phòng chống mối phía trong: Hàng rào phòng chống mối phía trong dọc
theo chân tường bên trong, đất đào lên đựơc kết hợp với các loại thuốc phòng chống
mối rồi lấp lại. Kích thước hào phòng chống mối bên trong rộng 0,3m, sâu 0,4m.
- Phòng
chống mối toàn bộ mặt nền: Toàn bộ mặt nền đất sau khi đã ổn định cốt nền, cần
phải có một lớp thuốc phòng chống mối trên toàn bộ diện tích mặt nền. - Phòng
chống mối chân tường bên ngoài và bên trong: Tường công trình trước khi chát được
phun thuốc phòng chống mối nhằm ngăn cản đến mức tối đa mối theo tường công
trình đi lên các tầng trên. Phòng chống mối mặt sàn các tầng: Toàn bộ mặt sàn
các tầng cần được phun hóa chất phòng chống mối.
- Phòng
chống mối các khu vực khác như: Vị trí đường ống, khu vực hộp kỹ thuật, khe tiếp
giáp, khe phòng lún, kết cấu gỗ…. Quý khách có nhu cầu tư vấn, khảo sát và diệt
mối hãy liên lạc ngay với Chúng tôi:
-Vì
sao phải phòng Mối
1. Việt
Nam là đất nước có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự
tồn tại và phát triển của các loài mối.
2. Phần
lớn các vật dụng sinh hoạt đều có nguồn gốc từ xelulo. Đây là thức ăn của các
loài mối.
3. Khi mối
làm tổ hay di chuyển chúng làm rỗng đất, rỗng tường,mối lợi dụng các lỗ gạch, mạch
vữa tường, ống gen điện, hộp kỹ thuật điện,mối đắp đất
và tiết dịch axít để tạo đường hầm dẫn quân đi kiếm mồi chính vì đặc điểm này
nên khi mối đắp đất vào ổ căm điện hay trong các ống gen điện thậm trí mối
còn cắn vào các đường dây điện gây nên hiện tượng chập, cháy điện có thể
gây cháy nhà. các công trình xây dựng nên chú ý điểm này để phòng chống mối.
Diệt
mối bằng phương pháp hoá sinh
Phương
pháp diệt mối ( Hóa sinh) là dùng hộp mồi gỗ có tẩm chất hấp dẫn mối,
tập trung với số lượng lớn vào trong hộp, sau đó phun thuốc diệt mối
lây truyền lên các cá thể này. các chủng vi nấm có khả năng gây bệnh tự nhiên
khiến cho mối chết từ từ tạo dịch lây lan trong khu vực tổ . Với tín ưu việt
cao khắc phục được những nhược điểm còn tồn tại của các loại thuốc trừ mối
khác. Phương pháp này không gây ô nhiễm cho môi trường và các hoạt động
thường ngày của quý khách.
Công việc
cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
-
Bước 1 :
Khảo sát để phát hiện những nơi mối đang hoạt động nhận biết loại
mối để áp dụng cáchdiệt trừ. kỹ thuật đặt mồi
và số lượng hộp nhử , thuốc diệt mối có chất lượng chính hãng hay
không sẽ quyết định sự thành công của phương pháp.
-
Sau khi khảo sát xong Cty sẽ báo giá và thực hiện công việc ngay trong ngày đối
với các công trình trong thành phố. còn ngoại thành thì sẽ hẹn ngày giờ đến thực
hiện.
- Bước
2: Đặt hộp
nhử mối có tẩm các chất hấp dẫn vào các vị trị đang có mối hoạt động . Thời
gian nhử từ ( 8 – 10) ngày khi mối đã tập trung vào trong hộp nhử
nhiều thì sẽ dỡ hộp ra và tiến hành phun thuốc diệt mối vào các hộp nhử.
Khi mối
bị dính thuốc sẽ hoảng loạn và tìm đường chạy chạy về tổ do va chạm và cấu xé
nhau chúng sẽ lây nhiễm thuốc cho nhau và chết – nấm hoại sinh se xuất hiện
trong khu vực tổ do khi xac mối chết và phânnhủy sẽ tao lên men nấm hoại sinh
do đó sẽ làm mất cân bằng sinh thái tổ mối ( nhiệt độ, mất nước ) , Cũng như mối
thợ mối lính , mối chúa cũng không tránh khỏi sự hủy diệt của thuốc và nấm - Dẫn
tới tổ mối bị tiêu diệt hoàn toàn.
Bước
3: Thu
dọn hộp nhử và kiểm tra kết quả diệt mối. Nếu kiểm tra không còn mối trong các
khu vực đã được tiến hành xử lý mà khôngc còn thấy mối bò trong đường mui và kể
cả những vị trí khong phun thuốc cũng không còn mối, nghĩa là tổ mối đã được
tiêu diệt tận gốc.
Thứ Năm, 20 tháng 6, 2013
Giải pháp bảo quản công trình tre, gỗ. Xử lý hóa chất bảo quản tre gỗ nguyên liệu.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đồ gỗ trên
thế giới tăng lên đáng kể, với mức tăng trưởng tối thiểu 8%/năm. Theo thống kê
sơ bộ của tổng cục thống kê liên hợp quốc, nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ của thị
trường thế giới trong năm 2002 đã lên đến mức 200 tỉ USD. Trong đó nước nhập khẩu
nhiều nhất là Mỹ kế đó đến Đức, Pháp, Anh và Nhật Bản.
Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam
đạt 3,955 tỉ USD, tăng hơn 15% so với năm 2010. Để đạt kim ngạch này, Việt Nam
phải tiêu thụ một lượng nguyên liệu gỗ đầu vào lên tới 5-6 triệu m3/năm.
Năm 2011
cũng là năm Việt Nam trở thành nước xuất khẩu dăm lớn nhất trên thế giới với
5,4 triệu tấn dăm xuất khẩu, tương đương khoảng 11 triệu m3 gỗ nguyên liệu. Bên
cạnh đó, với 87 triệu dân và thói quen sử dụng các sản phẩm đồ gỗ, kim ngạch
trên thị trường gỗ và sản phẩm gỗ tiêu thụ nội địa mỗi năm ước tính cũng đạt
khoảng 1 tỉ USD với lượng nguyên liệu đầu vào lên tới hàng triệu m3 gỗ.
Theo dự
báo(*) của Bộ NN&PTNT, nhu cầu tiêu dùng gỗ xẻ của Việt Nam vào năm 2020 sẽ
tăng lên con số 7 triệu m3, tương đương 15 triệu m3 gỗ tròn; nhu cầu tiêu thụ
ván sợi vào khoảng 1,5 triệu m3, ván ghép thanh khoảng 1 triệu m3 vào năm
2015.
Với tổng
nhu cầu nguyên liệu gỗ hàng năm (giai đoạn 2010 – 2015) khoảng 15 triệu m3, bên
cạnh sự đóng góp của nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng và rừng tự nhiên trong nước,
trước mắt Việt Nam vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu gỗ với khối lượng giảm dần đến
năm 2020.
Các loại
gỗ mà Việt Nam nhập khẩu chủ yếu hiện nay bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc từ
rừng tự nhiên và rừng trồng, gỗ ván ép, giấy và bột giấy. Trong đó, gỗ nhập khẩu
có nguồn gốc từ rừng tự nhiên được nhập khẩu chủ yếu từ các nước lân cận. Tuy
nhiên, theo đánh giá của một số tổ chức môi trường, tính pháp lý của gỗ nhập từ
nguồn này thường không rõ ràng, và điều này gây ra những ảnh hưởng không tốt đến
hình ảnh của ngành chế biến gỗ Việt Nam.
Tác động
của ngành chế biến gỗ tới công tác bảo vệ rừng
Các
thông số về sản xuất và thương mại gỗ của Việt Nam cho thấy, việc sử dụng
nguyên liệu đầu vào của ngành chế biến gỗ có tác động không nhỏ đến công tác bảo
vệ tài nguyên rừng.
Cụ
thể, ngành công nghiệp chế biến gỗ vẫn tiếp tục phát triển trong bối cảnh thiếu
hụt nguồn cung nguyên liệu, điều này lý giải phần nào việc khai thác gỗ lậu đến
nay vẫn tồn tại mặc dù Chính phủ đã có những biện pháp nhằm ngăn chặn.
Bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến gỗ vẫn sử dụng nhiều gỗ có nguồn gốc từ rừng tự nhiên, gỗ chưa đạt chứng chỉ rừng, do vậy việc tiếp cận với các thị trường xuất khẩu yêu cầu gỗ có nguồn gốc hợp pháp và gỗ đạt chứng chỉ sẽ ngày càng khó khăn và bị thu hẹp.
Bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến gỗ vẫn sử dụng nhiều gỗ có nguồn gốc từ rừng tự nhiên, gỗ chưa đạt chứng chỉ rừng, do vậy việc tiếp cận với các thị trường xuất khẩu yêu cầu gỗ có nguồn gốc hợp pháp và gỗ đạt chứng chỉ sẽ ngày càng khó khăn và bị thu hẹp.
Để làm giảm áp lực lên tài nguyên rừng,
một trong những vấn đề đáng lưu ý đó là cải thiện độ bền của gỗ. Việc này làm tăng
tuổi thọ công trình gỗ nhằm làm giảm nhu cầu gỗ ngày càng gia tăng. Nhằm hiện
thực hóa yêu cầu này, đơn vị chúng tôi cung cấp giải pháp bảo quản gỗ bằng hóa
chất, khắc phục, sửa chữa công trình gỗ, tre nứa, ngâm tẩm gỗ nguyên liệu, sơn
phủ bảo quản gỗ thành phẩm. Do thành phần của gỗ chủ yếu là các hợp chất hữu cơ
như xenlulo, hemixenlulo…do vậy gỗ dễ bị côn trùng nấm mốc phá hoại. Dưới điều
kiện thời tiết nhiệt đới gió mùa của Việt Nam rất thích hợp cho nấm mốc, côn trùng
phát triển, làm giảm tuổi thọ của gỗ. Để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc xử
lý gỗ, chúng tôi áp dụng nhiều phương pháp khác nhau với những hóa chất nhập khẩu
trực tiếp chất lượng tốt. Các phương pháp được
chúng tôi sử dụng đó là:
-Phương pháp quét bề mặt
-Phương pháp ngâm tẩm trong bể
-Phương pháp ngâm tẩm chân không : theo phương pháp tế bào đầy hoặc
tế bào rỗng
Thứ Hai, 17 tháng 6, 2013
Giải pháp chống thấm, gia cường kết cấu bê tông cốt thép trong công trình bể bơi sân thượng
Bể bơi sân thượng là một trong những
kiến trúc ngoạn mục nhất giúp bạn mở rộng không gian căn nhà, có khoảng trời để
tận hưởng kỳ nghỉ tại nhà. Với kỹ thuật xây dựng ngày càng hoàn thiện, công trình
bể bơi trong khuôn viên gia đình thành phố không còn là điều quá xa vời thực tế.
Rất nhiều công trình đã được thi công với thiết kế bắt mắt gây sự ngạc nhiên cho
người chiêm ngưỡng, tuy nhiên tiêu chuẩn để xây dựng một không gian bể bơi
trong khuôn viên nhà phố ( sân thượng, gác lửng…) lại cực kì khắc khe. Đối với
những công trình này, kết cấu nhà phải được tính toán một cách hợp lí để phần mái
có thể chịu được sức nặng của hàng chục tấn nước mà không bị thấm. Ngoài ra việc
chống thấm và tính toán kết cấu bể cũng có nhiều điểm phức tạp hơn các công trình
khác do các nguyên nhân sau:
-Áp lực
nước tác dụng lên thành và đáy bể rất lớn
-Lực tác
dụng lên thành, đáy, góc bể không ổn định ( do nước luôn chuyển động)
-Diện tích
xây dựng rộng do đó chỉ cần một phần kết cấu không ổn định sẽ gây hiện tượng nứt
gẫy
- Có nhiều
kết cấu chìm : Cổ ống, thoát sàn, khe co dãn…. Làm phức tạp quá trình thi công
Một số hình ảnh bể bơi
tiêu chuẩn thiết kế đẹp
Một trong những yêu cầu cơ bản trong việc thiết kế bể bơi trong khuôn viên nhà phố cần lưu ý đó là Công Tác chống thấm và gia cường cho kết cấu bể bơi
-Công tác
chống thấm cần lưu ý những đặc điểm sau:
- Chống thấm tăng cường cho bê
tông (chống thấm bê tông) xây bể bằng phụ gia chống thấm trộn lẫn với xi
măng
- Xử lý chống thấm tại các khe
co giãn ,các mạch ngừng thi công bằng băng cản nước, băng trương nở (
waterstop)
- Làm sạch bề mặt khỏi các tạp
chất..vv và tạo phẳng bề mặt bởi vữa hoàn thiện, keo trám khe
- Quét lót, quét tăng cường tại
các vị trí xung yếu, chống thấm cổ ống, góc tường.vv
- Phủ lớp vữa chống thấm và
trám các khe gạch bằng vữa chống thấm và keo trám khe chống thấm chuyên
dùng
- Yêu cầu vật liệu và thi công
phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất vật liệu để đặt hiệu quả tối ưu
Để
đảm bảo tuổi thọ, độ bền cho công trình chúng tôi cung cấp giải pháp chống thấm
kết hợp gia cường cho kết cấu bể bơi bằng phương pháp hóa học. Sử dụng vật liệu
nhựa polyester, vinylester thích hợp kết hợp với sợi thủy tinh tạo thành vật liệu
composite nền nhựa. Ngoài ưu điểm chống thấm tuyệt vời, vật liệu composite gia
cường bằng sợi thủy tinh còn có ưu điểm vượt trội về khả năng bảo vệ kết cấu bể.
Công trình sau khi phủ 1 lớp áo composite có sức chịu đựng lớn hơn rất nhiều những
công trình bê tông cốt thép chống thấm bằng vật liệu đơn thuần.
T.T
|
Đặc trưng kỹ thuật
|
Giới hạn
|
Phương pháp thử
|
1
|
Độ cứng barcol
|
32 - 38
|
ASTM D-2583
|
2
|
Độ bền kéo
|
195 - 220 kG/cm2
|
ASTM D-3039/ISO 527
|
3
|
Mơ đun kéo
|
174 - 178 kG/cm2
|
ASTM D-3039/ISO 527
|
4
|
Độ bền uốn
|
200- 210Kg/cm2
|
ASTM D- 7901/ISO - 178
|
5
|
Mơ đun uốn
|
28 -29 kG/cm2
|
ASTM D -7901/ISO -178
|
6
|
Hàm lượng thuỷ tinh
|
35 - 40%
|
ASTM D-2584/ISO 1172
|
7
|
Tỷ trọng
|
1.6 – 1.7 kg/dm3
|
ASTM D-792/ISO 1138
|
8
|
Nhiệt độ biến dạng
|
100 - 1020C
|
ASTM D-648/ISO 75
|
(Thử theo tiêu chuẩn ASTM của Mỹ và
ISO - Châu Âu)
Tính năng kỹ thuật của lớp áo bảo vệ,
chống thấm kết hợp gia cường kết cấu bể
Với phương pháp thi công đơn giản có thể thực hiện
trên mọi cấu trúc bể, không lo ngại về hình thái kiến trúc của bể, vật liệu
composite gia cường bằng sợi thủy tinh là giải pháp tuyệt vời và hiệu quả nhất
cho việc chống thấm và gia cường kết cấu cho bể bơi. Làm giảm tác động của sự
co ngót bê tông cốt thép, như một lớp áo giáp của bể tăng cường khả năng chịu tác
nhân cơ lý của bể trong mọi điều kiện.
Quy trình tiến hành được mô tả bằng hình sau
Là một đơn
vị uy tín trong lĩnh vực giải pháp xây dựng, chúng tôi tự tin có thể đem lại
cho quý vị một giải pháp tối ưu nhất, hoàn hảo nhất cho công trình của quý vị
Hãy liên hệ để được phục vụ-Liên hệ để hài lòng
Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013
Giải pháp chống thấm, dột, nứt bê tông bằng hóa chất chuyên dụng
-Phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt
Nam hiện tại và lâu dài là một vấn đề rất lớn không chỉ về khối lượng, các loại
công trình mà còn phức tạp về môi trường vận hành các công trình này. Có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của kết cấu công trình bê tông được sử dụng
phổ biến trong các công trình cơ sở hạ tầng
trong đó có hiện tượng nứt bêtong.
Hình ảnh nứt bê tông
Nứt bê tông là hiện tượng thường gặp
trong các công trình xây dựng thực tế. Các vết nứt trong bê tông trên thực tế có
thể phát triển từ nhiều nguyên nhân. Một trong các nguyên nhân cơ bản là khả năng
chịu uốn kém của bê tông. Các vết nứt bê tông nhìn thấy được xuất hiện khi cường
độ uốn của bê tông lớn hơn khả năng chịu uốn của kết cấu bê tông. Các vết nứt này
tạo điều kiện dễ dàng cho sự xâm nhập của các tác nhân xâm thực vào bê tông và
tiếp cận cốt thép hay thành phần của cấu trúc xây dựng dẫn đến hủy hoại kiến trúc
công trình.
Phân loại các vết nứt bê tông
Kiểu nứt
|
Dạng nứt
|
Nguyên nhân chủ yếu
|
Thời gian xuất hiện
|
Sa lắng
|
Quanh khu vực cốt
thép
|
cấp phối thiết kế
kém dẫn đến dư nước, đầm lâu
|
10 phút đến 3 giờ
|
Co dẻo
|
Theo đường chéo
hay rải rác
|
Bay hơi nước nhiều
quá sớm
|
30 phút đến 6 giờ
|
Co khô
|
Ngang, theo vùng
hay mạng rộng
|
Nước trộn quá nhiều,
khe co giãn không hiệu quả, khoảng cách đổ bê tông quá lớn
|
Vài tuần đến vài
thág
|
Giãn, co nhiệt
|
Ngang
|
Sinh nhiệt nhiều,
chênh lệch nhiệt lớn
|
1 ngày đến 2-3 tuần
|
Băng giá-tan
|
Song song với bề
mặt bê tông
|
Thiếu hệ thống bọt
khí thích hợp, cốt liệu thô chất lượng thấp
|
Sau 1 hay vài mùa
đông
|
Rỉ cốt thép
|
Phía trên lớp cốt
thép
|
Lớp bảo vệ không đủ,
vị xâm nhập ion Clo
|
Sau hơn 2 năm
|
Phản ứng kiềm cốt
liệu
|
Vùng hay vết nứt
dài dọc theo phía ứng suất kém
|
Cốt liệu hoạt tính
+ hydroxit kiềm + Độ ẩm
|
Thường sau 5 năm
tuy nhiên có trường hợp chỉ sau vài tuần
|
Xâm thực sunphats
|
Vùng
|
Sunphats trong
hay ngoài bê tông thúc đẩy quá trình
|
Sau 1 đến 5 năm
|
Có thể nói
hiện tượng nứt bê tông có rất nhiều nguyên nhân và có tác động rất nguy hại đến
tuổi thọ của công trình. Việc xử lý nhưng vết nứt bê tông có ý nghĩa thực tiễn
rất to lớn, tuy nhiên trên thị trường chưa có 1 sản phẩm thương mại nào đáp ứng
được các nhu cầu thực tiễn này.
Chúng tôi
tự hào là đơn vị cung cấp giải pháp khắc phục hiện tượng nứt bê tông, bảo vệ kết
cấu công trình một cách toàn diện, chuyên nghiệp. Giải pháp chúng tôi đưa ra là
sự tổng hòa của kiến thức hóa học, xây dựng và điều kiện thực tế. Sử dụng 100%
nhựa polyester ưa bê tông, kết hợp với những phụ gia thích hợp. Sản phẩm được
thẩm thấu liên tục qua các vết nứt bê tông, gốc nhựa polyester, vinylester ưa bê
tông sẽ tạo liên kết hóa học bền chắc với kết cấu bê tông cốt thép, lấp đầy hoàn
toàn vết nứt với tuổi thọ và độ bền cao.
Đã từng thi công rất nhiều công trình
dân dụng và công nghiệp và được khách hàng hài long, chúng tôi tự tin sẽ giải
quyết triệt để vấn đề nứt dột bê tông công trình của quý vị. Đội ngũ công nhân
lành nghề, khảo sát và thì công trực tiếp tại công trình. Với tiêu chí quảng bá
và phục vụ, không phân biệt công trình lớn nhỏ. Luôn cam kết về chất lượng và
giá cả. Chế độ bảo hành linh hoạt, bảo trì vĩnh viễn sẽ làm hài long mọi đối tượng khách hàng. Hãy liên hệ với
chúng tôi.
Liên hệ để được phục vụ-Liên hệ để hài lòng
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)